Về quan hệ thương mại song phương, kim ngạch còn ở mức khiêm tốn. Đáng chú ý là giai đoạn những năm gần đây, trong cán cân thương mại giữa hai nước, Việt Nam luôn là nước nhập siêu. Tanzania với nền chính trị và sản xuất nông nghiệp ổn định là nhà cung cấp bông và hạt điều thô lớn của nước ta.
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Tổng kim ngạch
|
2009
|
30,08
|
37,85
|
67,93
|
2010
|
35,67
|
70,03
|
105,70
|
2011
|
24,12
|
35,93
|
60,05
|
2012
|
37,27
|
45,80
|
83,07
|
2013
|
25,45
|
80,66
|
106,11
|
2014
|
51,65
|
105,18
|
156,83
|
3T/2015
|
20,88
|
100,77
|
121,65
|
Mặt hàng
|
Trị giá (USD)
|
Sản phẩm dệt may
|
16.423.209
|
Gạo
|
9.558.434
|
Dây điện và dây cáp điện
|
8.370.724
|
Sản phẩm sắt thép
|
4.893.821
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
3.343.485
|
Điện thoại di động và linh kiện
|
1.307.327
|
Cấu kiện nhà lắp ghép
|
1.305.225
|
Xi Măng
|
1.204.940
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
883.443
|
Dao cạo râu
|
820.040
|
Mặt hàng
|
Trị giá (USD)
|
Hạt điều
|
47.187.737
|
Bông các loại
|
37.767.528
|
Thức ăn gia súc & nguyên liệu
|
16.766.987
|
Đồng
|
728.647
|
Sắt thép phế liệu
|
613.757
|
Gỗ & sản phẩm gỗ
|
358.953
|
Hàng hoá khác
|
340.444
|
Cà phê
|
329.250
|
Quặng và khoáng sản khác
|
327.401
|
Hàng rau quả
|
304.531
|