Thứ sáu, 01/11/2024 - 13:33:26

Online: 532
Lượt truy cập: 6418157
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 95
Thành viên: 83
Thành viên mới: HTX DVNN Bình Hàng Tây

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Indonesia – thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (03/08/2015)

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng 2015, Việt Nam đã xuất khẩu sang Indonesia đạt 1,2 tỷ USD, tăng 12,84% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất sang Indonesia trên 30 chủng loại mặt hàng, bao gồm: điện thoại các loại và linh kiện, sắt thép, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu dệt may….trong đó điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn, đạt 401,3 triệu USD, chiếm 32%, tăng 11,39%; kế đến là sắt thép các loại, đạt 157,6 triệu USD, tăng 11,76%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 25,12%, đạt 75,3 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng 2015, xuất khẩu sang Indonesia đều tăng trưởng ở hầu hết các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 65,6%, trong đó xuất khẩu dây điện và dây cáp điện tăng mạnh vượt trội, tăng 209,36%, tuy kim ngạch chỉ đạt 14,3 triệu USD, đứng thứ hai về tốc độ tăng trưởng là hóa chất, tăng 163,07%, đạt 15,4 triệu USD và sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ, tăng 124,96%, đạt trên 1 triệu USD…
Ở chiều ngược lại, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 34,3%, trong đó mặt hàng sản phẩm hóa chất giảm mạnh nhất, giảm 86,49%, thứ hai là cà phê giảm 62,92% và rau quả giảm 57,58%, tương đương với 4,9 triệu USD, 11 triệu USD và 3,5 triệu USD.
Trước khủng hoảng nợ tại Hy Lạp, với việc triển khai kịp thời các biện pháp nhằm cải thiện cơ bản các nguyên tắc kinh tế trong nước, kinh tế Indonesia tiếp tục tăng trưởng ổn định trước những tác động của cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp.
Thống đốc Ngân hàng Indonesia (BI) Agus Martowardojo cho rằng, việc theo dõi chặt chẽ sự phát triển kinh tế toàn cầu như tăng trưởng chậm lại của kinh tế Trung Quốc, tình hình kinh tế châu Âu…có ý nghĩa quan trọng và tác động rất lớn đến sự tăng trưởng kinh tế Indonesia.
Theo ông Agus Martowardojo, các nguyên tắc cơ bản kinh tế hiện nay của Indonesia tương đối tốt hơn so với 2 năm trước. Tỷ lệ lạm phát cũng được kiểm soát.
Tuy nhiên, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Indonesia Arrmanatha Nasir cho biết, trong bối cảnh khủng hoảng nợ Hy Lạp như hiện nay, xuất khẩu hàng hóa của Indonesia sang Hy Lạp ít nhiều sẽ bị ảnh hưởng mặc dù kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai nước không lớn, chỉ đạt 200 triệu USD.
Nhà kinh tế của Ngân hàng Standard Chartered, ông Eric Sugandi tin rằng cuộc khủng hoảng Hy Lạp sẽ chỉ có tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế Indonesia bởi Hy Lạp không phải là một nhà đầu tư lớn ở Indonesia.
Đây là thông tin thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Dự báo thời gian tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Indonesia tiếp tục tăng trưởng.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Indonesia 5 tháng 2015.
                ĐVT: USD
 
Mặt hàng
KNXK 5T/2015
KNXK 5T/2014
+/- (%)
Tổng KN
1.250.893.270
1.108.589.192
12,84
Điện thoại các loại và linh kiện
401.330.975
360.296.536
11,39
Sắt thép các loại
157.605.672
141.019.095
11,76
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
75.327.029
60.204.983
25,12
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
64.619.656
46.166.059
39,97
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
56.032.488
30.574.419
83,27
Hàng dệt, may
53.443.301
36.325.451
47,12
Clanke và xi măng
43.059.489
57.441.597
-25,04
Phương tiện vận tải phụ tùng
41.273.732
38.037.203
8,51
Sản phẩm từ chất dẻo
26.273.376
25.253.840
4,04
Xơ, sợi dệt các loại
23.841.211
34.668.345
-31,23
Chất dẻo nguyên liệu
21.142.728
14.633.844
44,48
Sản phẩm từ sắt thép
17.462.511
15.272.055
14,34
Hóa chất
15.467.699
5.879.612
163,07
Dây điện và dây cáp điện
14.381.039
4.648.698
209,36
Cà phê
11.069.167
29.850.687
-62,92
Giày dép các loại
9.572.080
10.383.934
-7,82
Kim loại thường khác và sản phẩm
8.804.571
6.619.544
33,01
Than đá
8.197.413
3.175.807
158,12
Giấy và các sản phẩm từ giấy
7.450.554
6.759.288
10,23
Vải mành, vải kỹ thuật khác
6.116.148
8.049.059
-24,01
Cao su
5.697.367
7.531.919
-24,36
Sản phẩm hóa chất
4.903.512
36.301.340
-86,49
Sản phẩm từ cao su
3.939.182
3.868.480
1,83
Hàng rau quả
3.588.919
8.459.603
-57,58
Gạo
3.198.550
2.240.500
42,76
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
2.967.375
1.819.808
63,06
Chè
2.959.717
2.611.942
13,31
Sản phẩm gốm, sứ
2.066.203
2.226.708
-7,21
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.945.142
1.825.412
6,56
Hàng thủy sản
1.286.934
2.474.467
-47,99
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
1.070.835
476.017
124,96
Quặng và khoáng sản
666.190
1.101.229
-39,50
  • Nguồn tin: Bộ Công Thương
  • Thời gian nhập: 03/08/2015
  • Số lần xem: 857