Thứ sáu, 15/08/2025 - 00:50:06

Online: 275
Lượt truy cập: 9848949
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 101
Thành viên: 94
Thành viên mới: Q&T company

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Doanh nghiệp cần biết

Xuất khẩu sang thị trường Nhật và những điều cần biết (20/08/2015)

anhtin

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu Nhật Bản 6 tháng đầu năm nay sụt giảm nhẹ 6,78% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt kim ngạch trên 6,72 tỷ USD.

Nhóm hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, chiếm 11,13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Nhật Bản, đạt gần 1,22 tỷ USD; đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng phương tiện vận tải chiếm 13,95%, đạt 937,44 triệu USD; tiếp đến máy móc thiết bị chiếm 10,37%, đạt 697,09 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 7%, đạt 470,39 triệu USD; thủy sản 457,02 triệu USD; giày dép 291,25 triệu USD.
Nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật đáng chú ý nhất trong 6 tháng đầu năm là sắn và sản phẩm từ sắn, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ 14,29 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh tới 998%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng tăng cao về kim ngạch như: thức ăn gia súc (+50,21%), hạt tiêu (+66,7%), hạt điều (+39%).
Việc thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đang bước vào giai đoạn mới. Việc tham gia Hiệp định cũng mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa XK của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Theo Hiệp định, các sản phẩm của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất của Nhật Bản là các sản phẩm nông thủy sản và hàng dệt may, là những mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam.
Sản phẩm công nghiệp (lĩnh vực mà thuế suất của Nhật Bản đã rất thấp), Nhật Bản cam kết cắt giảm thuế bình quân xuống còn 0,4% vào năm 2019. Đối với sản phẩm nông sản, lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh nhưng Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ, phía bạn cam kết cắt giảm thuế bình quân từ 8,1% năm 2008 xuống 4,74% vào năm 2019. Trong lĩnh vực thủy sản, lĩnh vực đem lại lợi ích XK lớn nhất cho Việt Nam từ việc thực thi VJEPA, Nhật Bản giảm thuế từ mức bình quân 5,4% năm 2008 xuống còn 1,31% năm 2019.
Với nhiều cơ hội được mở ra như vậy, nhưng theo các chuyên gia, vấn đề về tiêu chuẩn kỹ thuật mới là rào cản khó vượt qua đối với DN khi chọn Nhật Bản để giao thương. Theo Chủ tịch Câu lạc bộ DN Việt Nam-Nhật Bản, muốn XK mặt hàng nào qua Nhật Bản thì phải chứng minh được xuất xứ của từng loại nguyên liệu và thời gian gia công, lương công nhân, độ tuổi công nhân trên 18 tuổi. Ví dụ một sản phẩm nông sản, từ giai đoạn cải tạo đất, phân tích đất, trồng và từng giai đoạn trưởng thành, đều phải có nguồn gốc xuất xứ và lý lịch, thì sản phẩm đó mới được XK vào Nhật.
Hiện Nhật đã mở cửa thị trường cho một số loại trái cây của Việt Nam. Đây là tín hiệu đáng mừng, nhưng không đơn giản như vậy. Nếu ta không nắm chắc và thực hiện quy chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, sâu bệnh, chứng minh đất đai không có bệnh tật, công nhận vùng đất sạch, sản xuất sạch thì cũng không NK được vào thị trường này.
Thuế chỉ là “cửa ải” đầu tiên, bởi dù có thuế hay không có thuế, muốn XK vào Nhật, DN vẫn cần đảm bảo từ tiêu chuẩn, chi tiết kỹ thuật, chất lượng đến quy định, luật pháp của nước sở tại. Nhưng không chỉ có thế, hàng rào kỹ thuật chỉ là một, có nhiều hàng rào khác mà DN cần hiểu rõ, ví như hàng rào thủ tục, mà Nhật Bản là nước sử dụng hàng rào thủ tục cực kỳ giỏi. Đơn cử như hàng hóa của Mỹ, đạt đủ tiêu chuẩn của Mỹ nhưng nông sản, thịt bò Mỹ vào Nhật Bản không dễ. Chưa kể tiếng Nhật rất khó, phải hiểu và biết tiếng Nhật rành rọt.
Theo các chuyên gia, khi DN muốn bán sản phẩm của mình ở Nhật Bản còn cần phải hiểu rõ về sản phẩm của chính mình. Ví dụ như nếu chào bán những chiếc túi da nhưng khi được hỏi là da để làm túi được thuộc bằng chrome hay tannin mà người bán hàng không biết, chỉ khăng khăng khẳng định túi của mình làm bằng da thật, da tốt thì nhiều khả năng DN đó đã mất một bạn hàng. Bởi thực tế, giá cả và thời gian sử dụng sản phẩm da phụ thuộc rất nhiều vào việc loại da đó được thuộc bằng chrome hay tannin và người Nhật cần câu trả lời cụ thể này. Do vậy, lời khuyên đối với các DN khi giao thương tại thị trường Nhật Bản là lưu ý, chỉ nên đến Nhật chào bán các sản phẩm của mình sau khi đã nắm chắc về sản phẩm đó, từ chi tiết nhỏ nhất.
Thâm nhập vào thị trường Nhật Bản nhiều khó khăn là vậy, nhưng theo ông Nguyễn Văn Thân, Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội DN Nhỏ và vừa Việt Nam, một khi DN Việt chịu khó, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, thâm nhập được thị trường Nhật Bản, cơ hội đứng vững và phát triển hơn nữa ở thị trường này sẽ rất nhiều, bởi đối tác Nhật coi trọng chữ tín, xây dựng được uy tín rồi thì nếu có khó khăn, họ cũng sẽ giúp đỡ, hỗ trợ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Nhật 6 tháng năm 2015
                      ĐVT: USD
Mặt hàng
6T/2015
6T/2014
+/-(%) 6T/2015 so cùng kỳ
Tổng kim ngạch
6.722.024.083
7.210.702.292
-6,78
Hàng dệt may
1.218.831.945
1.169.619.098
+4,21
Phương tiện vận tải và phụ tùng
937.435.827
999.967.370
-6,25
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
697.090.097
680.120.087
+2,50
Gỗ và sản phẩm gỗ
470.392.334
456.142.972
+3,12
Hàng thuỷ sản
457.016.805
512.008.654
-10,74
Dầu thô
390.139.229
1.043.427.632
-62,61
Giày dép các loại
291.251.098
256.396.789
+13,59
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
234.845.132
153.935.391
+52,56
Sản phẩm từ chất dẻo
222.285.445
245.979.083
-9,63
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù
154.168.074
137.449.502
+12,16
Hoá chất
130.714.483
123.530.369
+5,82
Sản phẩm từ sắt thép
124.145.895
116.196.898
+6,84
Dây điện và dây cáp điện
89.937.965
89.064.573
+0,98
Cà phê
89.838.711
100.812.772
-10,89
Kim loại thường và sản phẩm
88.707.056
58.985.789
+50,39
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
70.716.079
63.998.615
+10,50
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
54.522.644
45.685.204
+19,34
Sản phẩm hoá chất
50.426.391
76.015.248
-33,66
Sản phẩm gốm sứ
38.376.853
42.885.180
-10,51
Than đá
38.346.380
69.935.219
-45,17
Giấy và các sản phẩm từ giấy
37.218.560
35.766.273
+4,06
Hàng rau quả
36.889.889
35.136.939
+4,99
Sản phẩm từ cao su
36.408.684
34.976.026
+4,10
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
29.462.815
27.201.505
+8,31
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
27.446.387
18.272.256
+50,21
Xơ sợi dệt các loại
26.183.858
20.436.896
+28,12
Điện thoại các loại và linh kiện
25.420.436
20.069.142
+26,66
Đá qúi, kim loại qúi và sản phẩm
22.271.586
18.239.490
+22,11
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
21.901.912
22.368.347
-2,09
Vải mành, vải kỹ thuật khác
19.025.294
14.989.609
+26,92
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
18.209.935
20.215.368
-9,92
Hạt tiêu
15.881.764
9.527.179
+66,70
Sắn và sản phẩm từ sắn
14.285.110
1.300.713
+998,25
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
14.282.892
13.217.186
+8,06
Hạt điều
13.974.394
10.053.825
+39,00
Quặng và khoáng sản khác
11.080.448
8.820.659
+25,62
Cao su
7.856.975
11.515.564
-31,77
Chất dẻo nguyên liệu
7.394.401
8.630.364
-14,32
Sắt thép các loại
1.791.629
2.134.178
-16,05
Phân bón
771.140
1.121.615
-31,25
  • Nguồn tin: www.hoinhap.org.vn
  • Thời gian nhập: 20/08/2015
  • Số lần xem: 916