NK cá tra tăng 7% về khối lượng lên 83.449 tấn và giá trị cũng tăng 3% lên 265,6 triệu USD. Trong đó, cá tra phi lê đông lạnh là sản phẩm Mỹ NK nhiều nhất với khối lượng 79.063 tấn (tăng 13,5%) và giá trị 240,9 triệu USD (tăng 11,5%). Việt Nam vẫn là nguồn cung chính cho sản phẩm này. Tuy nhiên, NK từ Việt Nam giảm mạnh.
Mỹ NK 187,1 tấn cá tra philê tươi, đạt giá trị 739.000 USD, giảm 91% về khối lượng và giảm 89% về giá trị.
NK cá rô phi giảm
NK cá rô phi tăng 3% về khối lượng lên 165.880 tấn và giá trị giảm 8% xuống mức 734 triệu USD. Colombia đang dần chiếm thị phần cá rô phi tươi trên đất Mỹ.
Trong 9 tháng đầu năm, Mỹ NK 115.435 tấn (tăng 2%) cá rô phi phi lê đông lạnh đạt giá trị 521,3 triệu USD (giảm 10%). Trung Quốc vẫn là nguồn cung chính, với 104.427 tấn (giảm 12%), giá trị đạt 446 triệu USD (tăng 2%).
NK cá rô phi phi lê tươi vẫn ở mức năm ngoái là trên 19.000 tấn với giá trị 147,5 triệu USD, giảm nhẹ 2%. Honduras là nguồn cung lớn nhất cho sản phẩm này. Honduras cung cấp cho thị trường Mỹ 6.937 tấn cá rô phi phi lê tươi với giá trị 53 triệu USD. Colombia là nguồn cung lớn thứ 2 với khối lượng 4.068 tấn và giá trị 33,7 triệu USD.
NK các loài thủy sản khác giảm
Trong 9 tháng đầu năm, Mỹ NK 2 triệu tấn thủy sản, tăng 2% từ 1,96 triệu tấn của cùng kỳ năm 2014. Giá trị NK đạt 14,3 tỷ USD, giảm 7% từ mức 15,3 tỷ của cùng kỳ năm trước.
Tôm là mặt hàng NK chính. NK tôm đạt 416.059 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ. Giá trị NK đạt 3,9 tỷ USD, giảm mạnh 18%.
Mỹ cũng NK nhiều cá hồi Đại Tây Dương. Trong 9 tháng đầu năm, Mỹ NK 207.675 tấn cá hồi, với trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 12% về khối lượng nhưng giảm 5% về giá trị.
NK cá ngừ giảm về cả khối lượng và giá trị. Mỹ NK 221.828 tấn cá ngừ, giảm nhẹ 4%. Xét theo khối lượng, NK cá ngừ đạt 1,15 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ.