Thứ sáu, 01/11/2024 - 11:25:12

Online: 442
Lượt truy cập: 6416871
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 95
Thành viên: 83
Thành viên mới: HTX DVNN Bình Hàng Tây

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Xuất khẩu hàng hóa sang Canada 10 tháng đầu năm 2015 tăng trưởng 19% (01/12/2015)

anhtin

Trong những năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada luôn tăng trưởng ổn định, đáng chú ý là xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada tăng trưởng theo từng năm. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Canada trong tháng 10/2015 đạt trị giá 211,37 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 9/2015; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Canada trong 10 tháng đầu năm 2015 lên 2,01 tỷ USD, tăng 19,0% so với cùng kỳ năm 2014.

Với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm gần 500 tỷ USD, Canada là một thị trường hết sức hấp dẫn đối với các doanh nghiệp khắp nơi trên thế giới cũng như đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Canada những nhóm hàng chủ yếu gồm: dệt may; thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm; hàng nông sản...
Trong 10 tháng đầu năm 2015, nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là dệt may với 452,46 triệu USD, chiếm 22,5 tổng kim ngạch, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 10/2015 so với tháng 9/2015, mặt hàng này lại giảm 4,9% với trị giá đạt 37,95 triệu USD.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu sang Canada 10 tháng đầu năm 2015 là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá đạt 177,70 triệu USD, tăng trưởng 9,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,8% thị phần.
Giày dép các loại là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 10 tháng đầu năm 2015 với 117,97 triệu USD, chiếm 8,5% tổng kim ngạch, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2014; tính riêng trong tháng 10/2015, xuất khẩu mặt hàng này cũng tăng 34,5% so với tháng 9/2015, trị giá đạt 16,75 triệu USD. Giày dép hiện là một trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Canada.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sang Canada đều đạt mức tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 92,1%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 27,6%; sản phẩm gốm, sứ tăng 18,1%;…
Canada là một thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, các nhà xuất khẩu cần lưu ý dù xảy ra một thất bại nhỏ người mua hàng cũng sẽ nhanh chóng chuyển sang nhà cung cấp khác. Vì vậy, xây dựng lòng tin với khách hàng được coi là yếu tố quan trọng trong quá trình doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường Canada, các doanh nghiệp phải cung cấp mẫu mã đúng yêu cầu và thời hạn qui định, những thông tin chính xác và theo dõi cuộc gọi đặt hàng sớm cũng như giấy chứng nhận phân tích hàng hóa, hình ảnh trong quá trình sản xuất. 
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Canada 10 tháng đầu năm 2015
                                                                                     ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu
T10/2015
So T10/2015 với T9/2015 (% +/- KN)
10T/2015
So 10T/2015 cùng kỳ 2014 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch
211.371.718
17,1
2.014.656.591
19,0
Hàng dệt, may
37.959.370
-4,9
452.460.305
12,4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
18.542.144
13,0
177.709.130
9,0
Giày dép các loại
16.756.699
34,5
171.972.297
15,5
Hàng thủy sản
18.387.309
-16,2
159.654.516
-26,1
Gỗ và sản phẩm gỗ
13.854.109
7,4
128.135.599
2,5
Phương tiện vận tải và phụ tùng
12.688.838
-6,6
114.686.164
8,2
Hạt điều
9.079.162
30,6
72.119.451
17,7
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
3.638.198
18,7
46.339.081
11,9
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
4.271.190
3,0
42.812.781
17,0
Sản phẩm từ sắt thép
2.656.823
0,5
35.568.614
-14,3
Kim loại thường khác và sản phẩm
1.478.786
6,9
27.002.586
-40,6
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
2.484.332
85,2
24.237.757
92,1
Sản phẩm từ chất dẻo
2.090.416
-22,1
21.907.494
27,6
Vải mành, vải kỹ thuật khác
1.224.310
-41,1
16.706.191
-6,6
Hàng rau quả
1.527.664
61,0
13.090.857
-1,3
Hạt tiêu
1.258.898
-4,5
11.588.402
14,1
Cà phê
1.456.069
136,3
10.264.669
-23,2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
723.679
48,0
5.502.342
0,3
Chất dẻo nguyên liệu
471.307
107,1
5.058.453
4,0
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
424.227
15,7
4.782.561
-24,0
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
907.933
61,6
4.185.458
-7,4
Cao su
360.153
-44,5
4.070.881
-32,7
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
54.240
-81,0
3.461.644
3,0
Sản phẩm gốm, sứ
135.866
-42,5
2.728.126
18,1
(Nguồn số liệu: TCHQ)
  • Nguồn tin: Vietnamexport
  • Thời gian nhập: 01/12/2015
  • Số lần xem: 917