Thứ sáu, 01/11/2024 - 09:26:28

Online: 508
Lượt truy cập: 6415762
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 95
Thành viên: 83
Thành viên mới: HTX DVNN Bình Hàng Tây

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Thách thức đối với ngành thủy sản trong năm 2015 (11/12/2015)

Mặc dù giành thắng lợi giòn giã trong năm 2014 khi kim ngạch XK lần đầu tiên xấp xỉ đạt 8 tỷ USD, nhưng nhiều chuyên gia nhận định, 2015 sẽ là năm ngành thủy sản Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, nhất là về thị trường, rào cản khắp nơi.

Xuất khẩu giày dép 10 tháng đầu năm tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
Giày dép Việt Nam xuất khẩu sang 45 thị trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2015 đạt hơn 9,7 tỉ USD, tăng 16,99% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 10/2015 đạt hơn 959 triệu USD, tăng 18,72% so với tháng trước đó và tăng 11,44% so với cùng tháng năm ngoái
Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại giày dép của Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 24,82% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 34,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là thị trường Trung Quốc với hơn 611 triệu USD, tăng 43,37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch. Tiếp đến là thị trường Anh đạt 572 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 22,55%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 10 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Pháp tăng 69,93%, đạt 336,09 triệu USD; Trung Quốc tăng 43,37%, đạt 611,12 triệu USD; Đan Mạch tăng 39,21%, đạt 44,75 triệu USD; Singapore tăng 38,83%, đạt 37,92 triệu USD; Philippine tăng 38,04%, đạt 35,42 triệu USD.
Những tháng cuối năm 2015, các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng da giày xuất khẩu đang khẩn trương hoàn thành các đơn hàng lớn. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cả năm 2015 khoảng 14 - 15 tỷ USD.
Nhiều DN ngành này cũng đã ký xong hợp đồng sản xuất đến cuối quý I-2016. Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng, dự báo ngành da giày sẽ có thêm nhiều cơ hội mới, nhưng cũng phải đương đầu với không ít thách thức…
Tính đến hết năm 2014, Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng thứ hai cung ứng các mặt hàng da giày vào thị trường Hoa Kỳ, chiếm 13,8% thị phần nước này. Khi Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực, cơ hội xuất khẩu hàng da giày sang Hoa Kỳ, châu Âu có thể rộng mở hơn nhiều bởi các dòng thuế nhập khẩu các mặt hàng này từ 3,5 đến hơn 57,4% sẽ giảm còn 0%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép 10 tháng đầu năm 2015
     ĐVT: USD
Thị trường
T10/2015
10T/2015
+/-(%) 10T/2015 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
      959.121.154
      9.704.356.246
+16,99
Hoa Kỳ
      310.267.497
      3.340.805.743
+24,82
Trung Quốc
        69.791.130
         611.117.170
+43,37
Anh
        64.594.692
         572.331.905
+22,55
Bỉ
        70.695.778
         567.457.740
+6,75
Đức
        56.075.522
         547.254.030
+18,25
Nhật Bản
        42.135.760
         489.473.992
+12,63
Hà Lan
        42.315.367
         429.600.696
+14,27
Pháp
        30.748.166
         336.086.483
+69,93
Italia
        27.798.202
         266.248.380
+12,13
Hàn Quốc
        13.517.647
         251.808.642
+4,58
Tây Ban Nha
        23.014.093
         226.938.530
-27,05
Mêhicô
        19.757.466
         186.275.665
-2,67
Braxin
        11.281.962
         180.610.102
-17,03
Canada
        16.756.699
         171.972.297
+15,55
Ôxtrâylia
        19.147.053
         142.341.299
+28,09
Hồng Kông
        10.547.478
         129.522.348
+28,66
Panama
          8.181.706
         108.108.992
+2,28
Nam Phi
          8.083.812
           93.524.229
+23,20
Đài Loan
          5.845.547
           89.468.530
+34,37
UAE
        11.099.095
           88.974.501
+28,43
Chi lê
          9.792.103
           84.049.048
-12,36
Slôvakia
          7.746.281
           69.802.473
-16,61
Nga
        11.969.852
           61.016.007
-14,98
Đan Mạch
          2.853.630
           44.752.659
+39,21
Séc
          1.363.214
           38.916.714
+32,08
Singapore
          2.850.345
           37.916.145
+38,83
Malaysia
          3.635.248
           37.709.382
+13,62
Philippine
          3.945.502
           35.420.837
+38,04
Thụy Điển
          2.604.564
           35.361.383
+12,89
Thổ Nhĩ Kỳ
          6.485.241
           34.638.592
+34,46
Achentina
          3.352.594
           34.451.294
-4,43
Israen
          4.108.334
           28.976.480
+15,50
Ấn Độ
          3.146.562
           27.642.437
-4,94
Áo
          4.225.019
           25.661.994
-33,55
Thái Lan
          1.805.616
           23.921.010
+25,11
Hy Lạp
          3.278.334
           22.983.549
+11,66
Niuzilan
          3.448.799
           21.776.539
+19,49
Indonesia
          1.662.336
           20.109.868
+10,22
Ba Lan
             676.965
           17.967.050
+10,71
Thụy Sĩ
          1.366.814
           13.642.326
-12,81
Phần Lan
          1.577.099
           10.445.106
+9,30
Nauy
             356.371
             9.686.119
+6,10
Ucraine
             801.667
             3.510.455
-21,74
Bồ Đào Nha
 
             1.657.246
+22,96
Hungary
 
             1.125.882
-22,84
  • Nguồn tin: Bộ Công Thương
  • Thời gian nhập: 11/12/2015
  • Số lần xem: 848