Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 7/2016, cả nước đã xuất khẩu 103,8 nghìn tấn xơ, sợi dệt các loại, trị giá 256,7 triệu USD, tăng 2,1% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với tháng 6, nâng lượng xơ, sợi dệt 7 tháng đầu năm 2016 lên 641,5 nghìn tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 15,6% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.
Thị trường
|
7 tháng 2016
|
So sánh với cùng kỳ 2015 (%)
|
||
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
641.509
|
1.578.334.524
|
15,60
|
6,3
|
Trung Quốc
|
344.120
|
863.766.193
|
21,19
|
8,99
|
Hàn Quốc
|
59.082
|
140.286.334
|
40,49
|
24,21
|
Thỗ Nhì Kỳ
|
54.283
|
108.773.093
|
-6,83
|
6,29
|
Thái Lan
|
18.801
|
37.144.779
|
-0,79
|
-11,65
|
Braxin
|
14.754
|
34.046.454
|
24,92
|
24,99
|
Ân Độ
|
13.496
|
48.145.722
|
15,07
|
-6,00
|
Malaysia
|
12.837
|
30.778.549
|
11,95
|
2,94
|
Hoa Kỳ
|
12.344
|
14.032.926
|
-9,53
|
-23,01
|
Anh
|
10.788
|
9.565.560
|
7,99
|
-6,65
|
Ai Cập
|
10.193
|
20.615.957
|
13,26
|
3,57
|
Hồng Kông
|
9.257
|
36.502.420
|
-28,26
|
-23,90
|
Philippines
|
8.616
|
17.456.346
|
21,40
|
10,08
|
Đài Loan
|
8.358
|
26.398.393
|
-9,31
|
-2,40
|
Nhật Bản
|
7.136
|
26.347.094
|
16,24
|
-12,34
|
Indonesia
|
6.722
|
26.662.479
|
-30,57
|
-17,40
|
Pakistan
|
4.414
|
15.516.747
|
-9,38
|
2,32
|
Cămpuchia
|
4.265
|
10.241.854
|
7,24
|
-9,96
|
Italia
|
798
|
5.127.854
|
23,91
|
-24,18
|