Thứ sáu, 01/11/2024 - 06:59:33

Online: 484
Lượt truy cập: 6414238
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 95
Thành viên: 83
Thành viên mới: HTX DVNN Bình Hàng Tây

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Doanh nghiệp cần biết

Xuất khẩu hàng hóa sang Bỉ 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 9,7% (28/11/2016)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 10/2016 đạt trị giá 154,69 triệu USD, tăng 19,9% so với tháng 9/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong 10 tháng đầu năm 2016 lên 1,56 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2015.

Bỉ là thị trường có nhu cầu nhập khẩu cao, những mặt hàng mà Bỉ nhập hầu hết cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, túi xách, cà phê...  Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ những nhóm hàng chủ yếu của gồm: giày dép các loại; hàng dệt may; cà phê; hàng thủy sản; hàng thủ công mỹ nghệ; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác…
Trong 10 tháng đầu năm 2016, giày dép các loại là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt 660,06 triệu USD, chiếm 42,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 16,4% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Bỉ là nhóm hàng dệt may, trị giá đạt 166,56 triệu USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Cà phê là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba trong bảng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2016 với 104,40 triệu USD, chiếm 12,8% tổng kim ngạch, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ trong 10 tháng qua đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy kim ngạch chỉ đạt 29,18 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 133,7%;...
 Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Bỉ tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2016
                               ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu
T10/2016
So T10/2016 với T9/2016 (% +/- KN)
10T/2016
So 10T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch
154.698.330
17,9
1.566.046.236
9,7
Giày dép các loại
71.494.773
37,1
660.061.964
16,4
Hàng dệt, may
16.691.268
24,8
166.564.018
13,3
Cà phê
8.949.250
-2,4
104.407.582
0,2
Hàng thủy sản
9.479.796
-18,9
98.847.361
8,4
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
7.602.652
21,6
83.156.020
-4,5
Sản phẩm từ sắt thép
2.985.552
2,2
74.431.402
62,6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
5.068.700
-33,0
65.849.130
19,5
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
6.915.433
50,6
29.183.605
133,7
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
3.496.809
15,9
27.833.209
-36,3
Sản phẩm từ chất dẻo
2.043.759
-11,3
24.518.749
10,4
Gỗ và sản phẩm gỗ
1.432.489
-15,4
22.521.516
-7,4
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
1.415.114
-32,4
20.137.568
15,5
Sắt thép các loại
219.343
-21,3
15.803.636
-31,4
Hạt điều
1.285.200
177,5
8.462.110
-22,4
Hạt tiêu
590.011
-21,7
6.465.201
6,5
Cao su
899.084
4,3
5.927.613
-10,5
Sản phẩm gốm, sứ
420.058
231,9
4.595.215
32,6
Sản phẩm từ cao su
427.349
-13,2
4.554.807
74,7
Gạo
860.000
260,1
2.182.913
-33,5
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
115.669
-34,3
1.840.900
6,4
  • Nguồn tin: Bộ Công Thương
  • Thời gian nhập: 28/11/2016
  • Số lần xem: 714