Thứ năm, 14/08/2025 - 22:29:55

Online: 286
Lượt truy cập: 9848206
Sản phẩm: 170
Chào hàng: 101
Thành viên: 94
Thành viên mới: Q&T company

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Doanh nghiệp cần biết

Trung Quốc – thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (25/05/2017)

anhtin

Là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai nhưng Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam. Tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới 26,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 4 tháng 2017 Việt Nam đã nhập từ Trung Quốc trên 17 tỷ USD, tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc lên tới 45 chủng loại mặt hàng, trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng là mặt hàng chủ lực, chiếm thị phần lớn 19,7% thị phần, đạt 3,3 tỷ USD, tăng 29,6%, đứng thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 2,1 tỷ USD, tăng 6,28%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, tăng 25,84%, đạt trên 2 tỷ USD…
Qua bảng số liệu cho thấy, 4 tháng năm 2017, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc số mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 11,1% và số mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 45%.
Do quy mô nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, nên trong quan hệ buôn bán với Trung Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu và tăng trong 4 tháng đầu năm 2017 (7,9 tỷ USD), lớn nhất trong các nước và vùng lãnh thổ.
Nhìn chung, 4 tháng 2017, nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 82%, trong đó nhập khẩu cao su và nguyên phụ liệu thuốc lá tăng mạnh, tăng lần lượt 99,2% và 96,64%, đạt lần lượt 32,7 triệu USD và 27,3 triệu USD. Ngược lại, số hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 18% và nhập khẩu bông giảm mạnh nhất, giảm 77,46%, tương ứng với 280,9 nghìn USD.
Thống kê TCHQ nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 4 tháng năm 2017
                                                                                                                            ĐVT: USD
Mặt hàng
4 tháng 2017
4 tháng 2016
So sánh (%)
Tổng
17.145.021.092
14.768.776.755
16,09
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
3.390.693.340
2.616.224.244
29,60
Điện thoại các loại và linh kiện
2.134.947.737
2.008.858.187
6,28
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
2.090.193.908
1.660.998.320
25,84
Vải các loại
1.736.229.929
1.618.643.609
7,26
Sắt thép các loại
1.527.284.275
1.251.334.801
22,05
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
675.101.798
580.832.008
16,23
Sản phẩm từ chất dẻo
520.270.210
437.231.950
18,99
Hóa chất
381.754.778
307.495.983
24,15
Sản phẩm hóa chất
329.027.503
244.163.250
34,76
Sản phẩm từ sắt thép
317.676.056
296.364.735
7,19
Kim loại thường khác
301.186.380
484.039.782
-37,78
Chất dẻo nguyên liệu
266.316.778
178.367.509
49,31
Xơ, sợi dệt các loại
251.243.458
206.763.287
21,51
Linh kiện phụ tùng ô tô
220.080.190
235.241.111
-6,44
Dây điện và dây cáp điện
198.707.870
153.829.275
29,17
Xăng dầu các loại
180.282.420
151.602.836
18,92
Phân bón các loại
167.012.452
159.905.905
4,44
Thuốc từ sâu và nguyên liệu
161.721.021
111.945.312
44,46
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
144.729.976
102.201.650
41,61
Hàng điện gia dụng và linh kiện
116.858.153
104.028.640
12,33
Sản phẩm từ kim loại thường khác
108.824.288
78.345.165
38,90
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
108.601.314
139.698.024
-22,26
Gỗ và sản phẩm
103.718.887
77.654.939
33,56
Giấy các loại
98.015.865
88.554.866
10,68
Khí đốt hóa lỏng
91.559.244
64.494.168
41,97
Sản phẩm từ giấy
83.904.462
69.394.370
20,91
Nguyên phụ liệu dược phẩm
74.370.989
70.952.937
4,82
Sản phẩm từ cao su
73.280.181
63.917.966
14,65
Ô tô nguyên chiếc các loại
72.052.160
157.771.458
-54,33
Than đá
65.370.410
63.065.355
3,66
Hàng rau quả
59.567.425
50.725.629
17,43
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
50.272.563
54.046.565
-6,98
Hàng thủy sản
38.255.824
20.342.841
88,06
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
34.297.034
32.649.900
5,04
Nguyên phụ liệu thuốc lá
32.714.396
16.637.092
96,64
Cao su
27.317.313
13.713.458
99,20
Dược phẩm
26.633.101
15.474.207
72,11
Quặng và khoáng sản
19.725.557
13.419.395
46,99
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
16.665.413
15.789.481
5,55
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
15.430.904
17.086.699
-9,69
Chế phẩm thực phẩm khác
12.711.855
9.765.938
30,17
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
5.182.383
6.111.543
-15,20
Dầu mỡ động thực vật
4.108.060
2.760.534
48,81
Bánh kẹo và các sản phẩm từ bánh kẹo
3.604.918
3.250.476
10,90
Bông các loại
280.960
1.246.462
-77,46
Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam trong 4 tháng qua tăng đột biến so với cùng kỳ năm ngoái (cao gấp trên 4,1 lần), với lượng vốn đăng ký của các dự án được cấp mới lên tới 735 triệu USD, vượt lên đứng thứ 3 trong các nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư đăng ký được cấp mới vào Việt Nam. Tính từ năm 1988 đến nay, số vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực lên tới trên 12 tỷ USD, vượt qua Hoa Kỳ lên đứng thứ 10 trong các nước và vùng lãnh thổ.
Về du lịch, số khách Trung Quốc đến Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách quốc tế đến Việt nam trong 4 tháng 2017 (chiếm 29,7%) và tăng rất cao so với cùng kỳ (tăng 61,1%), góp phần quan trọng vào tốc độ tăng khá cao của tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam (tăng 30,3%). Trong tổng lượng khách quốc tế tăng so với cùng kỳ năm trước là 996 nghìn lượt người, thì khách Trung Quốc tăng 482 nghìn lượt người, chiếm gần một nửa tổng mức tăng của cả nước.
  • Nguồn tin: Vinanet
  • Thời gian nhập: 25/05/2017
  • Số lần xem: 822