Bạn đối mặt với sự cạnh tranh nào? Trong dài hạn, cá ngừ ngày càng khan hiếm sẽ góp phần tạo vị thế cạnh tranh quan trọng cho các nhà cung cấp cà ngừ đông lạnh. Do người mua nhiều và sản phẩm đa dạng, sự cạnh tranh trong thị trường cá trắng Châu Âu nói chung đang ở mức độ cao. Trong khi các nhà kinh doanh tôm đã thấy sự thay đổi vị thế cạnh tranh của họ thường xuyên trong những năm gần đây. Một số nghiên cứu của CBI dưới đây cho thấy bức tranh đầy đủ về nhận định trên. Bạn đang đối mặt với sự cạnh tranh nào trong thị trường cá ngừ đông lạnh ở Châu Âu? Về dài hạn, ngày càng khan hiếm cà ngừ sẽ tạo vị thế cạnh tranh quan trọng cho các nhà cung cấp cá ngừ đông lạnh. Do hiện nay có nhiều sự thay thế cho cá ngừ đông lạnh và nhu cầu mặt hàng này duy trì mạnh nên toàn bộ sự cạnh tranh trong thị trường kỳ vọng gia tăng. Có thể dự đoán vị thế ngày càng củng cố của người đánh bắt loại cá này.
1. Cơ hội và rào cản gì khi bạn cố gắng tham gia thị trường? Rào cản đối với các nhà xuất khẩu khi tham gia thị trường EU là bao gồm luật pháp và những quy định cho các sản phẩm cá đánh bắt liên quan đến an toàn thực phẩm, truy suất nguồn gốc và bao bì phức tạp. Các công ty có sự tiếp cận thị trường là các công ty nhìn chung có sự tổ chức tốt hơn và cung cấp đủ sự minh bạch. Những yêu cầu tham gia vào thị trường Châu Âu sẽ duy trì giống hoặc thậm chí nghiêm ngặt hơn đối với ngắn hoặc dài hạn.
Lời khuyên Hợp tác với người mua, tuân thủ các quy định của EU để duy trì vj thế của bạn trên thị trường. Hợp tác sẽ giúp giảm chi phí ứng dụng các quy định của EU. Nghiên cứu hướng dẫn của CBI về yêu cầu của người mua cá và thuy sản ( xem phụ lục dưới đây) để có thêm thông tin về những quy định của EU bạn cần tuân thủ. Nghiên cứu ITC’s Market Access Map (http://www.macmap.org/) để có thêm thông tin về những yêu cầu của thị trường toàn cầu
2. Các sản phẩm thay thế là gì? Cạnh tranh sản phẩm đối với cá ngừ là thấp vì khó để tìm thấy những sản phẩm thay thế tốt cho cà ngừ phi lê và cá ngừ steak. Tuy nhiên, rủi do thay thế gia tăng. Điều này đúng riêng với cá ngừ dùng như thành phần trong các sản phẩm chế biến. Sản phẩm thay thế này như cá ngừ chất lượng thấp, cá ngừ miếng nhỏ hơn, đóng hộp, gà
giá trị thấp hơn hoặc cá trắng rẻ hơn. Những ví dụ khác ảnh hưởng đến sự thay thế cá ngừ đông lạnh là: Nhiều năm qua, người tiêu dùng trong phân đoạn thị trường cuối cùng thấp đã chuyển sang các sản phẩm thay thế rẻ hơn. Điều này sảy ra ở hầu hết các nước EU có tỷ lệ tăng trưởng thấp hoặc giảm như Tây Ban Nha hoặc Italia. Người mua dường như chuyển sang các sản phẩm thay thế cá ngừ đông lạnh nếu nhà cung cấp không thể đảm bảo khối lượng cung cấp liên tục.
Lời khuyên: Thảo luận với người mua xem họ quan tâm đến các sản phẩm có giá trị gia tăng hay không và các cơ hội đầu tư tiền năng. Tăng tiềm năng thị trường và giá trị sản phẩm của bạn nếu bạn có thể đầu tư vào chế biến gia tăng giá trị sản phẩm. Bạn phải đảm bảo khối lượng cung cấp liên tục cho khách hàng của mình. Nếu bạn không thể đáp ứng, bạn phải cân nhắc hợp tác với các nhà cung cấp cá ngừ khác. Khan hiếm nguồn cung có thể cũng sảy ra đối với những loại riêng biệt (cà ngừ vây vàng), những người mua nhiều chuyển sang những loại đa dạng khác (ví dụ skipjack tuna) Ai đang cạnh tranh với bạn?
3. Ai đang cạnh tranh với bạn?
Nhập khẩu của Châu Âu: Cá ngừ nhập khẩu đạt điểm đỉnh vào năm 2013. Chủ yếu do giá cao kết hợp với khối lượng tiêu thụ khá cao. Giảm trong năm 2014 và 2015 nguyên nhân chính do giá thấp hơn. Hầu hết cá ngừ xuất khẩu sang Châu Âu là skipjack tuna.
3.1. Nhập khẩu cá ngừ đông lạnh của Châu Âu theo nguồn xuất xứ chính
Tây ban Nha là thị trường lớn nhất cho các nhà cung cấp cá ngừ đông lạnh, tiếp đến là Italia. Nhập khẩu từ các nước đang phát triển năm 2015, Tây Ban nha đạt 175 triệu eur ; Italia 41 triệu eur. Hai nước này nhập chính từ các nước đang phát triển. Nguồn cung nhỏ từ các nước còn lại chủ yếu là Hàn quốc, Mỹ và new Zealand
3.2. các nước hàng đầu Châu Âu nhập khẩu cá ngừ trong năm 2015
3.3 Các nhà cung cấp cá ngừ hàng đầu từ các nước đang phát triển sang Châu Âu
Hầu hết cá ngừ bán ở Châu Âu đến từ các nước đang phát triển. Mặc dù các nhà cung cấp từ các nước đang phát triển nhiều nhưng nhu cầu tiêu thụ ở Châu Âu và những nước khác là khá cao và sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp là thấp. Sự cạnh tranh đến riêng từ các nhà xuất khẩu trong các nước được hưởng ưu đãi thuế quan do họ có thể cung cấp với giá thấp hơn các nhà cung cấp khác từ các nước đang phát triển không được hưởng quy chế này. Hầu hết các nước được ưu đãi xuất khẩu khối lượng lớn cá ngừ sang Châu Âu với trị giá đạt 5-25 triệu eur hàng năm. Những trường hợp này dự báo duy trì ổn định trong ngắn đến trung hạn. Điều này cũng có nghĩa các nước cung cấp xuất sang Châu Âu về căn bản sẽ không thay đổi.
Các nhà cung cấp cá ngừ hàng đầu từ các nước đang phát triển sang Châu Âu
Cá ngừ nhập khẩu từ các nước đang phát triển đạt 236 triệu eur năm 2015. Các nhà cung cấp chính là Seychelles, Philipine, Guatemala, Cape Verde và Panama. Các nước này chiếm 45% nhập khẩu của EU từ các nước đang phát triển. Nhập khẩu từ Seychelles and Guatemala mở rộng khá nhanh nhờ vào sự tăng trưởng 200% và 163% tương ứng trong vòng 4 năm. Các nước đang phát triển khác có thị phần tương đối như Mexico, Việt nam và Senegal. Sự cạnh tranh thấp nhất trong phân đoạn thị trường có nhu cầu mạnh về cá ngừ đánh bắt bền vững vì nguồn cung cá ngừ bền vững duy trì hạn chế.
4. Kinh doanh trong thị trường Châu Âu
Nhập khẩu cà ngừ từ bên trong Châu Âu đạt 92 triệu eur năm 2015. Thương mại trong EU chiếm ưu thế bởi Tây ban Nha và Italia. Tuy nhiên, trị giá nhập khẩu của bồ Đào Nha cũng tăng ( 167% trong 4 năm)
Các nhà cung cấp cá ngừ hàng đầu trong nội khối EU
Dự báo Trong ngắn đến trung hạn, khối lượng và trị giá nhập khẩu cá ngừ sang Châu Âu dự báo tương đối ổn định nhưng sự lên xuống giá cả có thể sảy ra trên thị trường đẫn đến giảm cả tăng trưởng và nhập khẩu. Về dài hạn, nguồn cà ngừ khan hiếm sẽ bắt đầu ảnh hưởng đến giá cũng như khối lượng nhập khẩu của Châu Âu. Giá sẽ tăng thậm chí khối lượng nhập khẩu sang Châu Âu giảm.Trong tương lai, các sản phẩm cá ngừ dự đoán trở nên khan hiếm dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty đang xuất khẩu tiếp cận với nguồn cá ngừ sẽ tăng. Mặt khác, vị thế của họ liên quan đến người mua sẽ được củng cố hơn.
Lời khuyên Đảm bảo nguồn cung cá ngừ đánh bắt, ví dụ phát triển mối quan hệ kinh doanh dài hạn với các nhà đánh bắt. Đảm bảo nguồn cung cá ngừ nhìn chung bằng việc chọn nguồn có trách nhiệm. Xem phụ lục “ các khuynh hướng của cá ngừ đông lạnh”. Tham khảo phụ lục “ Xuất khẩu cá ngừ sang châu âu” để có thêm thông tin về cung cấp cà ngừ đông lạnh sang châu Âu
5. Như nhà cung cấp bạn có quyền năng gì khi đàm phán với người mua?
Có sự khác nhau giữa quyền nắm bởi người mua cá ngừ philê và steak đông lạnh giá trị cao và của người mua cà ngừ đông lạnh có số lượng nhiều. Người mua loại có giá trị cao ít quyền hạn hơn do sự giới hạn của những sản phẩm này trong khi người mua có số lượng lớn có quyền hạn hơn do số lượng cá ngừ có nhiều. Người mua cá ngừ đông lạnh có khuynh hướng đầu tư các mối quan hệ dài hạn với nhà cung cấp các sản phẩm chất lượng cao để đảm bảo nguồn cung của họ. Quyền năng của người mua trong thị trường Châu Âu dự báo giảm từ ngắn đến dài hạn do:
- Ngày càng khan hiếm nguồn cung
- Gia tăng nhu cầu cá ngừ đông lạnh ở châu Âu
- Gia tăng nhu cầu các sản phẩm cá ngừ đông lạnh ở các thị trường triển vọng như các nước BRICS ( Brazil, Nga, Ấn độ và china).
- Sự phát triển này kỳ vọng làm yếu vị thế của người mua châu Âu và cải thiện các cơ hội thị trường cho các nhà xuất khẩu trong các nước đang phát triển.
Mặc dù quyền của người mua cá ngừ đông lạnh tương đối mạnh nhưng quyền của nhà cung cấp là các công ty hải sản đánh bắt cà ngừ thậm chí lớn hơn. Quyền của các nhà cung cấp trong thị trường cá ngừ đông lạnh được củng cố do:
- Nguồn cung thiếu.
- Các nỗ lực liên kết nhằm chi phối giá
- Các công ty thủy sản đánh bắt cá ngừ ngày càng tập trung đầu tư vào chế biến và xuất khẩu.
Quyền của các nhà cung cấp dự báo tăng trưởng hơn nữa trong ngắn đến dài hạn dẫn đến trữ lượng cá ngừ sẽ bị áp lực và người mua Châu âu đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với mong muốn đảm bảo nguồn cung của họ.
Lời khuyên: Đảm bảo mối quan hệ tốt với người mua Đảm bảo bạn có giá tốt nhất và thảo luận với người mua của bạn các lựa chọn tạo giá trị gia tăng cao hơn.
6. Những quy định pháp luật nào sản phẩm của bạn phải đáp ứng?
Nếu bạn muốn xuất khẩu cá sang EU, nước của bạn phải nằm trong danh sách các nước được EU thông qua. Để trở thành nước được EU thông qua, cơ quan thẩm quyền quốc gia phải đệ trình yêu cầu chính thức lên Tổng vụ bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng của EU.
Sự thông qua được chấp nhận trên cơ sở hệ thống kiểm tra và sức khỏe cộng đồng của EU. Điều này có nghĩa nước bạn phải đảm bảo các sản phẩm thủy sản xuất khẩu đáp ứng những yêu cầu về sức khỏe nghiêm ngặt của EU. Một khi nước bạn được thông qua, một cơ quan có thẩm quyền cũng ngay lập tức thông qua thêm các cơ sở và các đội tàu của nhà máy. Các cơ sở được công nhận sẽ được cấp mã số nhận dạng duy nhất thường được đề cập đến là ( EU number).
Lời khuyên
- Chỉ các cơ quan thẩm quyền quốc gia của nước bạn mới có thể gửi hồ sơ về cơ sở của bạn đến EU để xin được phê duyệt. Nếu cơ sở của bạn vẫn chưa được phê duyệt, bạn có thể liên lạc với cơ quan này để thúc đẩy tiến trình.
- Các sản phẩm thủy sản phải được đánh bắt bằng các đội tàu đã được công nhận ( đánh bắt sản phẩm tự nhiên) hoặc phải được sản xuất ở các trang trại đã đăng ký (nếu là sản phẩm nuôi trồng).
- Để chống lại việc đánh bắt trái pháp luật, chứng chỉ đánh bắt phải được gửi kèm theo cá nhập khẩu hoặc chuyển tải trong EU. Là nhà xuất khẩu, bạn phải đề nghị được cấp chứng chỉ đánh bắt cho sản phẩm đánh bắt khi xuất sang EU. Nếu một nước không đáp ứng những hướng dẫn của EU để ngăn ngừa loại bỏ đánh bắt trái luật, không được báo cáo và không điều tiết, điều này sẽ tạo rủi do bị cấm tạm thời trên thị trường thủy sản EU. Trong quá khứ điều naỳ đã sảy ra với các nước Belize, Cambodia, Guinea and Sri Lanka.
-Từ tháng 5./2016, FAO đang tiến hành công việc về vấn đề chứng chỉ đánh bắt toàn cầu để đảm bảo đánh bắt có trách nhiệm trên toàn thế giới.
Lời khuyên * Tham khảo chứng chỉ đánh bắt trên trang control of illegal fishing in the EU Export Helpdesk, or at the European Commission website on illegal fishing
* Các sản phẩm đánh bắt phải được kèm các chứng chỉ về sức khỏe. Chúng cần các chứng chỉ sức khỏe để khẳng định chúng đáp ứng các tiêu chuẩn cho xuất khẩu sang EU. Tham khảo health control in the EU Export Helpdesk.
Một số quy định khác
Có nhiều quy định khác đối với các sản phẩm thủy sản đánh bắt xuất sang EU, những lưu ý như sau:
* Thiết lập hệ thống hành chính cung cấp hiệu quả cho người mua thông tin chính xác về các nguồn sản phẩm của bạn. Tránh làm việc với các nhà trung gian hoặc các nhà thương mại địa phương trừ khi bạn biết rõ sản phẩm có nguồn gốc từ đâu và được đánh bắt như thế nào.
* Nhận diện những yêu cầu các sản phẩm thủy sản cụ thể của bạn phải đáp ứng trên thị trường EU và những nước khác trên thế giới , tham khảo Code of Practice for Fish and Fishery products từ the Codex Alimentarius Commission (CAC).
Trong EU, các quy định của EU đồng nhất hầu hết với the Codes of Practices from the CAC.
* Để có danh sách đầy đủ về những yêu cầu cũng như quy định nhãn mác cụ thể cho cá, có thể tham khảo EU Export Helpdesk
Những quy định và quy tắc quan trọng nhất đề cập dưới đây
Vệ sinh
Vệ sinh liên quan đến những quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với cá, gồm chất gây ô nhiễm, các chất gây ô nhiễm vi sinh và thực hiện HACCP. Hơn nữa, chúng cũng gồm bao bì và lưu kho ( Ví dụ kiểm tra nhiệt độ và cũng cả trong suốt quá trình vận tải). Thực hiện HACCP là một trong các biện pháp bạn cần tính đến nhưng vệ sinh chung ở nhà máy của bạn cũng cần thiết và yếu tố quan trọng cho người mua tiềm năng. Tham khảo yêu cầu vệ sinh ở health control in the EU Export Helpdesk.
Truy xuất nguồn gốc và nhãn mác:
Quy định về truy suất nguồn gốc nghiêm ngặt hơn cho các sản phẩm thủy sản xuất sang EU có hiệu lực từ tháng 12/2014( (Directive No. 1379/2013).Theo quy định này, nhãn mác phải cung cấp thông tin chính xác về thu hoạch và sản xuất sản phẩm. Chúng áp dụng cho tất cả thủy sản chưa chế biến cũng như một số đã chế biến, không đề cập đến xem nó đã được bao gói trước hay chưa.
Hệ thống nhãn mác mới cung cấp cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn thủy sản thu hoạch bằng các phương thức bền vững và từ các nguồn cụ thể. Một trong những thay đổi đáng kể nhất liên quan đến những đòi hỏi nhận diện thiết bị đã dùng để đánh bắt và khu vực đánh bắt.
Thay đổi gần đây khác là danh sách các chất gây dị ứng phải ghi trong nhãn mác (Directive No. 1169/2011).
Lời khuyên
- Tham khảo ví dụ nhãn mác các sản phẩm thủy hải sản như nhãn mác cho sản phẩm cá tươi sống chưa chế biến hoặc trước khi bao gói. Tham khảo thêm nhãn mác ghi các chất gây dị ứng trong Allergy Intolerance Guide - informal guidelines regarding the requirements of Regulation (EU) No 1169/2011 on the provision of food information to consumers. Annex 2 of the document shows the list of allergens. Tham khảo thông tin thêm về nhãn mác ở this EU Pocket Guide to the EU’s new fish and aquaculture consumer labels.
Các chất ô nhiễm
Các chất ô nhiễm :có thể thấy trong các sản phẩm thực phẩm như kết quả của nhiều giai đoạn trong chế biến Chúng gồm kim loại nặng như chì, cadmium, thủy ngân, dioxin và PCP cũng như PAHs. Cá xuất sang EU thường được kiểm nghiệm trước khi vận chuyển, thỉnh thoảng ở phòng lab của người mua, hoặc ở các phòng lab độc lập đã được công nhận. Tham khảo thêm về chất ô nhiễm ở contaminants in the EU Export Helpdesk.
Chất ô nhiễm vi sinh: là vi khuẩn thấy trong cá và là một phần nội dung tiêu chuẩn của cá như đã được nêu trong quy định của EU số 2073/2005.
Ví dụ như mức histamine cao do quản lý nhiệt độ kém và có thể thấy ở cá ngừ và sardine . Nhiễm độc vi sinh có thể ngăn ngừa bằng các biện pháp vệ sinh đúng mức, ví dụ như đối với histamine thì dùng biện pháp làm lạnh ngay lập tức cá và quản lý nhiệt độ tốt trong tất cả các công đoạn.
Cũng giống như các chất nhiễm độc từ môi trường, nhiễm độc vi sinh phải được kiểm tra đối với cá xuất sang EU. Trong nhiều trường hợp, các nhà chế biến gặp khó khăn trong kiểm tra mức độ vi sinh vật ở khâu kiểm tra đầu vào. Bạn phải tuyên bố tiêu chuẩn tối thiểu cho các nhà cung cấp và thực hiện thử nghiệm đầu vào . Tham khảo health control in the EU Export Helpdesk.
7. Những yêu cầu thêm của người mua
Chứng chỉ an toàn thực phẩm như một sự đảm bảo thêm: Chương trình chứng chỉ an toàn hải sản thường được yêu cầu là IFS và/hoặc BRC. Bạn sẽ biết được chương trình này ở chủ yếu ở Bắc và Tây Âu. Các tiêu chuẩn ban đầu là tập trung vào kênh bán lẻ thực phẩm, nhưng sau này cũng trở thành những chương trình được công nhận trong hệ thống kênh dịch vụ thực phẩm (ví dụ các nhà hàng và nhà cung cấp dịch vụ ăn uống chất lượng cao). Chứng nhận phù hợp với 1 trong những chương trình này đóng vai trò quan trọng khi thâm nhập thị trường EU. Cả hai chương trình này đều dựa trên cơ sở HACCP và tương tự như nhau về một số khía cạnh.
Lời khuyên
* Đạt chứng chỉ BRC và/hoặc IFC có thể nâng cao cơ hội trong EU. Do vậy, bạn nên biết về những tiêu chuẩn này.
* Nếu bạn có kế hoạch đầu tư vào các thiết bị chế biến bạn nên cân nhắc những quy định để tránh phải xây dựng lại các cơ sở chế biến gây tốn kém khi sau này bạn lại muốn đạt chứng chỉ.
* Cần biết rõ lượng thời gian cần thiết và chi phí liên quan đến giai đoạn chuẩn bị. Phần khó khăn và đắt đỏ nhất của việc đạt chứng chỉ gồm khâu chuẩn bị để đáp ứng tiêu chuẩn. Chi phí cấp chứng chỉ thực tế thường chỉ chiếm 1 phần của tổng chi phí liên quan đến việc đạt chứng chỉ.
* Bạn cũng có thể cân nhắc sử dụng nhà cung cấp dịch vụ cấp chứng chỉ. Họ thường cung cấp cả dịch vụ cho khâu chuẩn bị trước khi cấp chứng chỉ và cấp chứng chỉ.
8. Những yêu cầu của thị trường chuyên biệt là gì?
Nhãn sinh thái, một thị trường chuyên biệt đang tăng trưởng.
Các sản phẩm thủy sản có nhãn sinh thái nhanh chóng đạt thị phần trong một số thị trường EU những năm gần đây. Các nước Tây và Bắc Âu như Hà lan và Đức là các thị trường hàng đầu của những mặt hàng thủy sản có nhãn eco. Đối với các nước Nam và Đông Âu thì nhãn sinh thái đang được sử dụng ở mức hạn chế.
Đối với các sản phẩm đánh bắt tự nhiên thì MSC là chương trình chứng chỉ chính. ASC là chứng chỉ quan trọng cho thủy sản nuôi trồng. Những nhãn sinh thái của người sử dụng khác áp dụng cho thủy sản là: Friend of the Sea, Dolphin Safe, RSPCA Freedom Food và GLOBALG.A.P. Friend of the Sea cũng áp dụng cho nuôi trồng thủy sản.
Trong khi tầm quan trọng của nhãn sinh thái dự báo sẽ tăng lên trong những năm tới thì sự khác biệt dự đoán vẫn chưa có nhiều thay đổi. Ở nhiều nước Tây và Bắc Âu, các siêu thị đã cam kết chỉ bán sản phẩm có nhãn sinh thái . Ví dụ năm 2015, khoảng 50% các kệ siêu thị ở Đức bán các sản phẩm thủy sản có nhãn sinh thái . Những năm tới dự báo nhãn này tăng cho các sản phảm thủy sản bán trong các siêu thị.