Chủ nhật, 05/05/2024 - 02:53:00

Online: 76
Lượt truy cập: 4694971
Sản phẩm: 186
Chào hàng: 92
Thành viên: 100
Thành viên mới: BTS

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Doanh nghiệp cần biết

Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (30/10/2017)

anhtin

Hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ chiếm 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2017, tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Mỹ là 3,62 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2017 lên gần 31 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 9/2017, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 24,1 tỷ USD trong thương mại hàng hóa với Mỹ, tương đương 78% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường này.
Dệt may là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ. Trong tháng 9/2017, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,1 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2017 lên 9,25 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 30% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ.
Xuất khẩu giầy dép các loại sang Mỹ trong tháng 9 đạt 406 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2017 lên 3,76 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12% tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
Điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9/2017 đạt 341 triệu USD, nâng trị giá xuất khẩu 9 tháng/2017 lên 2,89 tỷ USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 9/2017 đạt 283 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đạt 2,36 tỷ USD, tăng 18,8%, chiếm 7,6% tổng trị giá.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 9/2017 đạt 372 triệu USD, nâng trị giá 9 tháng lên 2,41 tỷ USD, tăng 12,5%, chiếm 7,8%.
Ngoài ra, còn có 3 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong 9 tháng/2017 là: Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (1,81 tỷ USD); hàng thủy sản (1,05 tỷ USD); túi xách, ví, vali mũ và ô dù (1,04 tỷ USD).
Hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ 9 tháng đầu năm nổi bật nhất là nhóm máy ảnh và máy quay phim, với mức tăng trưởng 444% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 45,3 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Dầu thô tăng 76,6%, đạt 84,66 triệu USD; cao su tăng 45,6%, đạt 41,27 triệu USD; hạt điều tăng 34%, đạt 931,13 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm sau: Sắt thép giảm 27%, đạt 302,89 triệu USD; hạt tiêu giảm 37%, đạt 186,46 triệu USD và gạo giảm 33,45%, đạt 9,3 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Mặt hàng
9T/2017
9T/2016
(%) so sánh
Tổng kim ngạch
30.990.097.836
28.317.730.950
+9,44
Hàng dệt, may
9.252.714.746
8.635.869.917
+7,14
Giày dép các loại
3.761.085.303
3.310.968.387
+13,59
Điện thoại các loại và linh kiện
2.893.939.866
3.124.703.129
-7,39
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
2.406.539.344
2.138.942.562
+12,51
Gỗ và sản phẩm gỗ
2.358.900.434
1.987.005.530
+18,72
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
1.807.670.483
1.527.659.436
+18,33
Hàng thủy sản
1.045.506.865
1.053.004.456
-0,71
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
1.042.935.204
994.406.610
+4,88
Hạt điều
931.132.325
693.068.548
+34,35
Phương tiện vận tải và phụ tùng
864.739.589
569.460.088
+51,85
Cà phê
330.713.024
332.631.778
-0,58
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
311.738.949
251.662.672
+23,87
Sắt thép các loại
302.887.794
415.926.209
-27,18
Sản phẩm từ chất dẻo
279.272.263
246.399.060
+13,34
Sản phẩm từ sắt thép
273.142.738
258.960.309
+5,48
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
203.761.440
240.337.821
-15,22
Kim loại thường khác và sản phẩm
189.765.126
139.612.214
+35,92
Hạt tiêu
186.462.211
296.477.651
-37,11
Vải mành, vải kỹ thuật khác
118.096.832
121.840.412
-3,07
Sản phẩm từ cao su
84.742.055
76.091.589
+11,37
Dầu thô
84.662.372
47.929.385
+76,64
Hàng rau quả
75.928.063
59.724.172
+27,13
Giấy và các sản phẩm từ giấy
71.112.629
72.314.374
-1,66
Dây điện và dây cáp điện
57.274.778
51.615.203
+10,96
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
47.389.262
40.187.184
+17,92
Sản phẩm gốm, sứ
46.583.111
34.972.018
+33,20
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
45.296.640
8.326.958
+443,98
Cao su
41.265.166
28.346.600
+45,57
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
38.946.054
44.877.067
-13,22
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
32.664.003
39.260.830
-16,80
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
31.081.965
29.149.061
+6,63
Hóa chất
23.187.777
28.840.723
-19,60
Sản phẩm hóa chất
22.957.328
24.995.946
-8,16
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
19.149.043
14.359.400
+33,36
Xơ, sợi dệt các loại
18.402.884
17.710.030
+3,91
Gạo
9.301.215
13.975.670
-33,45
Chè
5.356.864
5.140.187
+4,22
  • Nguồn tin: Vinanet
  • Thời gian nhập: 30/10/2017
  • Số lần xem: 621