Thứ năm, 25/04/2024 - 18:05:05

Online: 75
Lượt truy cập: 4648997
Sản phẩm: 186
Chào hàng: 92
Thành viên: 76
Thành viên mới: Công ty cổ phần đầu tư thương mại xây dựng dịch vụ và sản xuất ECOHOME

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Senegal tăng mạnh mua gạo Việt Nam do giá rẻ (26/10/2017)

anhtin

Xuất khẩu gạo sang thị trường Senegal tăng đột biến tới 209 lần về lượng và tăng 105 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; giá xuất khẩu rất thấp 327 USD/tấn.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2017 cả nước xuất khẩu 515.763 tấn gạo, trị giá 236,37 triệu USD (giảm 22% về lượng và giảm 17% về kim ngạch so với tháng 8/2017); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2017 lên 4,62 triệu tấn, trị giá 2,04 triệu USD (tăng 22% về lượng và tăng trên 20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc - thị trường tiêu thụ gạo hàng đầu của Việt Nam, tăng mạnh 52% về lượng và  tăng trên 49% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 1,8 triệu tấn, tương đương 802,92 triệu USD), chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của nước, giá xuất khẩu đạt trung bình 447,3 USD/tấn (giảm 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái).
Philippines - thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt 494.516 tấn, thu về 196,45 triệu USD (tăng mạnh 153% về lượng và tăng trên 135% về kim ngạch so với cùng kỳ), giá xuất khẩu đạt mức trung bình 397,3 USD/tấn (giảm 6,8% so với cùng kỳ).
Malaysia - thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ 3 của Việt Nam, đạt 420.302 tấn, tương đương 163,56 triệu USD (tăng 108% về lượng và tăng 87% về kim ngạch so với cùng kỳ), giá  xuất khẩu giảm 10% so với cùng kỳ (đạt trung bình 389,2 USD/tấn).
Xuất khẩu gạo sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng 29% về lượng và tăng 22% về kim ngạch so với cùng kỳ (đạt 1,02 triệu tấn, tương đương 409,71 triệu USD), giá xuất khẩu đạt 400,9 USD/tấn.       
Thị trường nổi bật nhất về xuất khẩu gạo trong 9 tháng đầu năm nay là thị trường Senegal, tăng đột biến tới 209 lần về lượng và tăng 105 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 24,463 tấn, tương đương 8 triệu USD); giá xuất khẩu sang thị trường này ở mức rất thấp 327 USD/tấn, giảm gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Irắc cũng tăng rất mạnh 63 lần về số lượng và tăng 71 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu trung bình đạt 496 USD/tấn.
Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Algeria (tăng 336% về lượng và tăng 333% về kim ngạch, giá đạt 390 USD/tấn), Nga (tăng 64% về lượng và tăng 59% về kim ngạch, giá đạt 386 USD/tấn) và Ucraina (tăng 88% về lượng và tăng 93% về kim ngạch, giá đạt 428 USD/tấn).
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang Indonesia, Nam Phi, Ba Lan và Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm mạnh, với mức giảm từ 60 – 95% về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.  
Giá gạo xuất khẩu trong các tháng gần đây tăng trưởng ổn định và duy trì ở mức cao. Giá gạo trong tháng 9 tăng 5,5% so với tháng 8 (đạt 458,3 USD/tấn). Tuy nhiên, tính trung bình cả 9 tháng đầu năm 2017, thì giá gạo xuất khẩu vẫn giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước (đạt 442,28 USD/tấn).
Xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2017
Thị trường
9T/2017
(%) 9T/2017 so với cùng kỳ
Tấn
USD
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
4.618.381
2.042.602.243
+22
+20,08
Trung Quốc
1.795.175
802.919.462
+51,83
+49,38
Philippines
494.516
196.445.451
+152,52
+135,25
Malaysia
420.302
163.558.501
+107,91
+86,64
Ghana
290.436
152.808.113
-14,73
-8,14
Bangladesh
235.915
99.405.977
 
 
Bờ Biển Ngà
202.774
89.993.421
+42,89
+32,31
Singapore
75.903
37.775.805
+34,62
+31,58
Iraq
68.023
33.746.485
+6,263,24
+7,042,42
Hồng Kông
42.472
21.856.233
-38,62
-36,82
Algeria
34.211
13.346.719
+336,14
+332,51
Đài Loan
26.289
11.606.120
-0,42
-7,81
Senegal
24.463
8.000.576
+20,808,55
+10,449,98
Nga
21.128
8.164.761
+63,54
+59,09
Hoa Kỳ
17.120
9.301.215
-22,57
-23,74
Brunây
16.198
6.539.715
-2,4
-12,43
Indonesia
15.350
5.390.813
-95,25
-95,8
Angola
13.955
5.335.133
-57,44
-58,66
Australia
7.591
4.331.486
+21,51
+17,1
Nam Phi
5.481
2.458.322
-64,33
-60,26
Ukraine
5.406
2.312.209
+88,03
+92,51
Chile
4.390
1.744.055
+21,61
+19,06
Hà Lan
3.136
1.402.563
-27,39
-30,88
Bỉ
2.587
1.067.507
+15,29
-1,53
Thổ Nhĩ Kỳ
1.054
557.096
-66,03
-59,6
Tây Ban Nha
764
340.976
-20
-17,83
Ba Lan
654
333.065
-72,36
-70,81
Pháp
212
197.463
-8,62
+17,18
  • Nguồn tin: Vinanet
  • Thời gian nhập: 26/10/2017
  • Số lần xem: 666