Thứ bảy, 20/04/2024 - 14:27:13

Online: 71
Lượt truy cập: 4641610
Sản phẩm: 186
Chào hàng: 92
Thành viên: 76
Thành viên mới: Công ty cổ phần đầu tư thương mại xây dựng dịch vụ và sản xuất ECOHOME

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 9 tháng đầu năm 2017 tăng ở hầu hết các nhóm hàng (03/11/2017)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 9/2017 đạt trị giá 568,83 triệu USD, tăng 9,0% so với tháng 8/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức trong 9 tháng đầu năm 2017 lên 4,76 tỷ USD, tăng trưởng 10,1% so với cùng kỳ năm 2017.

Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; cà phê; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ…
Trong 9 tháng đầu năm 2017, nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường Đức là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 1,33 tỷ USD, chiếm 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
Xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, kim ngạch đạt 707,83 triệu USD, tăng trưởng 35,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, đạt 534,65 triệu USD, chiếm 11,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, tăng trưởng 1,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong ba quí đầu năm 2017, xuất khẩu sang thị trường Đức tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: sắt thép các loại tăng 135,8%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 73,3%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 69,1%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 9 tháng đầu năm 2017 lại sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ như: hạt tiêu giảm 33,0%; sản phẩm gốm, sứ giảm 15,3%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 10,2%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Đức tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2017
                     ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu
T9/2017
So T9/2017 với T8/2017 (% +/- KN)
9T/2017
So 9T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch
568.838.479
9,0
4.767.293.309
10,1
Điện thoại các loại và linh kiện
200.174.071
36,2
1.332.362.192
5,5
Giày dép các loại
66.681.292
8,3
707.835.617
35,1
Hàng dệt, may
52.325.863
-29,6
534.652.477
1,4
Cà phê
24.449.121
26,4
368.763.164
-3,7
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
56.188.547
24,7
365.903.992
17,3
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
30.653.031
-11,1
274.293.885
38,4
Hàng thủy sản
18.912.870
-0,3
130.537.695
1,3
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù
10.935.661
-13,4
118.534.340
18,3
Sản phẩm từ chất dẻo
9.674.787
-7,3
86.456.813
2,3
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.602.645
-4,5
77.848.404
8,5
Hạt điều
13.126.793
-4,1
76.762.584
7,6
Phương tiện vận tải và phụ tùng
6.607.778
-15,9
73.253.127
1,1
Sản phẩm từ sắt thép
10.612.688
45,0
66.797.295
6,7
Cao su
5.294.456
-22,5
49.766.075
51,2
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
4.502.363
2,6
44.408.079
28,1
Hạt tiêu
2.992.030
-38,5
39.079.241
-33,0
Sản phẩm từ cao su
2.102.127
7,7
21.497.699
15,6
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.908.547
-5,8
19.875.315
-10,2
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.339.275
-11,6
14.572.910
22,7
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.609.246
-21,3
11.827.925
15,0
Hàng rau quả
840.772
-33,2
9.522.665
13,1
Kim loại thường khác và sản phẩm
752.521
-8,9
7.622.705
69,1
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
821.879
12,6
7.212.510
30,7
Sản phẩm gốm, sứ
865.901
109,5
6.140.688
-15,3
Sản phẩm hóa chất
814.370
40,8
4.573.996
63,4
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
517.164
-22,1
4.235.527
36,7
Sắt thép các loại
97.688
-68,5
3.415.952
135,8
Giấy và các sản phẩm từ giấy
259.959
-17,6
2.300.288
73,3
Chè
224.130
234,7
939.113
-13,8
  • Nguồn tin: Vietnamexport.com
  • Thời gian nhập: 03/11/2017
  • Số lần xem: 663