Thứ tư, 15/05/2024 - 14:56:45

Online: 77
Lượt truy cập: 4711194
Sản phẩm: 186
Chào hàng: 92
Thành viên: 100
Thành viên mới: BTS

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng đầu năm 2017 tăng hầu hết các nhóm hàng (24/03/2017)

Nga là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này tăng trưởng từng năm. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong tháng 01/2017 đạt trị giá 133,82 triệu USD, tăng 19,1% so với tháng 12/2016 và tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2016.

Việt Nam xuất khẩu sang Nga những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện phương tiện vận tải và phụ tùng; các nhóm hàng nông sản…
Trong tháng đầu năm 2017, đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 62,84 triệu USD, chiếm 47,0% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 49,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dệt may là nhóm hàng xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 12,15 triệu USD, tăng 81,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong tháng đầu năm 2017 là nhóm hàng cà phê, đạt 7,95 triệu USD, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, 46,4% so với cùng năm 2016.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm 2017, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nga hầu hết đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: hàng rau quả tăng 120,4%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 115,4%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 146,2%.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 77,8%; hạt điều giảm 40,5%; sản phẩm từ cao su giảm 37,4%..
 Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng 01 năm 2017
                                         ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu
T01/2017
So T1/2017 với T12/2016 (% +/- KN)
T01/2016
So T01/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch
133.825.482
19,1
114.148.085
17,2
Điện thoại các loại và linh kiện
62.840.857
88,1
41.949.055
49,8
Hàng dệt, may
12.150.367
9,1
6.698.267
81,4
Cà phê
7.950.220
-24,9
14.826.432
-46,4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
7.005.472
7,0
10.631.497
-34,1
Hàng thủy sản
6.858.184
-31,0
7.479.808
-8,3
Giày dép các loại
6.496.976
-41,0
7.048.292
-7,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
4.128.484
24,5
2.265.387
82,2
Hàng rau quả
3.145.657
8,7
1.427.332
120,4
Xăng dầu các loại
2.282.548
94,5
1.024.000
122,9
Hạt điều
1.905.514
-42,8
3.199.864
-40,5
Chè
1.816.117
-25,0
1.818.750
-0,1
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
1.523.436
76,2
1.088.454
40,0
Sản phẩm từ chất dẻo
1.000.832
39,2
873.540
14,6
Hạt tiêu
980.063
86,9
899.477
9,0
Gỗ và sản phẩm gỗ
811.909
200,0
770.025
5,4
Cao su
697.289
-12,8
669.646
4,1
Gạo
530.425
-33,5
 
*
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
389.789
-23,7
180.979
115,4
Sắt thép các loại
351.190
-2,3
1.581.601
-77,8
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
338.151
-49,1
137.343
146,2
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
122.884
191,5
62.916
95,3
Sản phẩm từ cao su
104.803
-31,5
167.514
-37,4
Sản phẩm gốm, sứ
54.899
-44,6
68.577
-19,9
  • Nguồn tin: Bộ Công Thương
  • Thời gian nhập: 24/03/2017
  • Số lần xem: 652