Thứ hai, 29/04/2024 - 23:29:24

Online: 68
Lượt truy cập: 4660024
Sản phẩm: 186
Chào hàng: 92
Thành viên: 100
Thành viên mới: BTS

TIN TỨC >>Doanh nghiệp >> Thị trường nước ngoài

Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 3 tháng đầu năm (03/05/2017)

anhtin

Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường trong quí I năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với quí I/2016.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quí I năm 2017, toàn ngành dệt may có tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5,6 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ 2016; trong đó, riêng nhóm hàng vải xuất khẩu đạt 279,8 triệu USD, chiếm gần 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 15,7% so cùng kỳ.
Xét về thị trường, trong quí I năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 2,7 tỷ USD (chiếm trên 48% trong tổng kim ngạch, tăng 7,7%); sang Nhật Bản đạt trên 715 triệu USD (chiếm 12,7%, tăng 11,7%) và sang Hàn Quốc đạt 617,5 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường trong quí I năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với quí I/2016; trong đó các thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch gồm có: Nga (+142%); Ấn Độ  (+74%); Angola (+64,7%); Trung Quốc (+40%); Campuchia (+40%); Áo (+60%); Hy Lạp (+78%);
Ngược lại, xuất khẩu dệt may lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như : Senegal (-96,5%); Ucraina (-53,4%).
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đã có đơn đặt hàng xuất khẩu ổn định, một số DN đã có đơn đặt hàng đến hết quý II. Sản phẩm dệt may của Việt Nam được thị trường nhiều nước trên thế giới ưa chuộng do chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Những thị trường chủ yếu của dệt may Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc.
Năm ngoái chứng kiến cảnh dệt may Việt Nam gặp khó khăn, mức tăng trưởng xuất khẩu thấp kỷ lục khi Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) không được Mỹ thông qua và sự kiện Anh rời EU.
Tuy nhiên, sau khi TPP chưa được thông qua, những người làm dệt may Việt Nam đã chuyển hướng chiến lược, tìm hướng đi khác để phát triển. Đặc biệt trước việc cạnh tranh gay gắt từ ngành dệt may các nước đối thủ, dệt may Việt Nam đã tìm ngách đi riêng bằng chất lượng và sự sáng tạo trong thiết kế sản phẩm nên vẫn giữ tốt bạn hàng.
Năm nay, ngành Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng từ 6,5 - 7% so với năm 2016, với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 30 tỷ USD (năm ngoái là hơn 28 tỷ USD).
Dự báo về thị trường năm 2017, năm nay ngành dệt may Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của các thách thức hiện tại như: ngành dệt may chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ các chính sách thuế do các Hiệp định EVFTA, TPP đều chưa có hiệu lực trong năm 2017. Tình hình cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt: các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu sẽ tiếp tục thu hút các đơn hàng nhờ các chính sách hỗ trợ về thuế, tỷ giá.
Sự bất ổn của nền kinh tế EU với việc Thủ tướng Ý từ chức; cuối quý I/2107 sẽ chính thức thực hiện Brexit cũng sẽ ảnh hưởng đến cầu dệt may của thị trường EU trong năm 2017. Kinh tế Việt Nam 2017 kỳ vọng có nhiều khởi sắc khi các điều kiện cho tăng trưởng kinh tế về cơ bản vẫn thuận lợi, nhưng Chính phủ chưa có chính sách cụ thể hỗ chợ ngành dệt may.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất  khẩu hàng dệt may quí I năm 2017
                                        ĐVT: USD
Thị trường
Quí I/2017
Quí I/2016
+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
5.623.522.720
5.125.443.382
+9,72
Vải
279.849.968
241.945.601
+15,67
Hoa Kỳ
2.721.386.854
2.527.759.781
+7,66
Nhật Bản
715.021.354
639.895.384
+11,74
Hàn Quốc
617.506.726
531.095.283
+16,27
Trung Quốc
190.896.171
136.189.240
+40,17
Anh
152.683.358
157.541.328
-3,08
Đức
138.921.680
136.764.952
+1,58
Hà Lan
111.509.639
100.706.744
+10,73
Canada
107.774.117
102.716.770
+4,92
Pháp
89.066.668
69.966.330
+27,30
Tây Ban Nha
84.987.688
89.817.578
-5,38
Campuchia
72.547.686
51.756.845
+40,17
Đài Loan
48.007.011
63.351.071
-24,22
Hồng Kông
45.935.801
44.224.367
+3,87
Italia
45.647.957
34.810.646
+31,13
Bỉ
44.655.668
42.280.622
+5,62
Australia
42.329.861
37.264.085
+13,59
Nga
31.441.059
12.995.753
+141,93
Indonesia
28.430.018
26.497.579
+7,29
Thái Lan
21.841.637
17.810.320
+22,63
Malaysia
19.779.101
18.023.594
+9,74
Chi Lê
18.927.178
16.451.695
+15,05
Tiểu VQ Arập TN
18.680.579
23.106.604
-19,15
Philippines
17.778.147
16.059.390
+10,70
Mexico
16.545.064
17.752.573
-6,80
Thụy Điển
16.494.945
13.835.922
+19,22
Singapore
16.425.221
12.114.043
+35,59
Đan Mạch
14.770.766
14.219.293
+3,88
Bangladesh
14.769.160
11.768.918
+25,49
Braxin
13.419.577
10.413.807
+28,86
Ả Râp Xê Út
11.204.130
12.510.891
-10,44
Ấn Độ
10.180.929
5.841.648
+74,28
Ba Lan
8.163.481
9.863.165
-17,23
Áo
7.332.191
4.578.681
+60,14
Nam Phi
6.588.545
5.371.601
+22,66
Nauy
5.485.577
6.568.908
-16,49
Israel
4.860.701
3.524.119
+37,93
Achentina
4.781.496
5.216.848
-8,35
New Zealand
4.495.011
3.272.209
+37,37
Thổ Nhĩ Kỳ
4.211.814
5.273.097
-20,13
Panama
3.222.735
4.182.216
-22,94
Myanma
2.861.756
2.242.452
+27,62
Hy Lạp
2.503.190
1.406.185
+78,01
Thụy Sỹ
2.380.896
1.763.942
+34,98
Nigieria
2.206.398
1.798.390
+22,69
Gana
2.001.850
1.721.026
+16,32
Phần Lan
1.656.279
1.604.122
+3,25
Lào
1.545.254
1.708.432
-9,55
Séc
1.534.618
1.346.334
+13,98
Angola
953.366
578.790
+64,72
Slovakia
602.845
667.710
-9,71
Ai cập
578.413
1.595.880
-63,76
Hungary
477.409
0
*
Ucraina
338.008
724.659
-53,36
Senegal
141.714
4.078.538
-96,53
  • Nguồn tin: Vinanet
  • Thời gian nhập: 03/05/2017
  • Số lần xem: 688